1.Thiếu gas
+Nguyên nhân: nạp gas vào máy không đủ, hệ thống bị rò rỉ.
+ Biểu hiện: năng suất lạnh giảm không đạt nhiệt độ mong muốn có tuyết bám ở đầu giàn lạnh vì thiếu gas sau tiết lưu áp suất  bay hơi giảm xuống rất thấp nên nhiệt độ bay hơi cũng giảm xuống rất thấp  nên nhiệt độ bay hơi giảm xuống rất thấp do đó ở đầu giàn lạnh nhỏ hơn nhiệt độ đông đặc của nước vì vậy có tuyết bám ở đầu giàn lạnh.
- Giàn nóng ít nóng hơn bình thường, máy chạy lâu mà ther mostat không ngắt vì không đạt nhiệt độ yêu cầu. Nếu máy nén chạy lâu quá thì rơle bảo vệ sẽ ngắt mạch bảo vệ máy nén. Điện năng tiêu thụ do lốc chạy liên tục, nếu đo sẽ thấy áp suất thấp hơn bình thường (p<50psi).
- Dòng điện nhỏ hơn bình thường (i<3A).
+ Cách khắc phục: Nếu hệ thống vẫn còn nối với đồng hồ sạc gas thì ta chỉ cần nạp thêm cho đủ sau đó chạy vài phút để thử chỗ rò rỉ nếu hệ thống không rò rỉ thì nguyên nhân là do thiếu gas, nếu phát hiện chỗ rò rỉ mà hệ thống không được nắp với đồng hồ sạc gá thì ta phải tiến  hành trình tự các bước sau:
-Xả gas, khắc phục chỗ rò rỉ, thay pin nếu cần thiết, hút chân không thật kỹ cho máy chạy thử đến khi đạt nhiệt độ yêu cầu thì tiến hành bấm ống kín lại.
2.Dư gas
+ Nguyên nhân: Nạp gas vào hệ thống quá nhiều
+ Biểu hiện: Bám tuyết hoạt động sương trên đường ống về từ giàn lạnh đến tận bình tách lọc vì khi dư gas thì lượng môi chất qua giàn lạnh thu nhiệt sôi và bay hơi không khí nên trên đường về bình tách lỏng môi chất tiếp tục nhận nhiệt của môi trường để sôi va bay hơi vì vậy trên đường  về nhiệt độ giam xuống rất thấp, thấp hơn  nhiệt độ đông đặc của nước. Trên đường về có tuyết bám.
-Giàn nóng nóng hơn bình thường. Vì khi dư gas máy nén phải hút và nén nhiều hơn bình thường nên áp suất đầu đẩy tăng kéo theo nhiệt độ đầu đầy cũng tăng theo nên giàn nóng hơn bình thường.
-Ap suất hút và đẩy lớn hơn  bình thường vì khi dư gas lượng gas có trong đầu hút của  máy nén nhiều hơn bình thường nên áp suất đầu lớn hơn bình thường và áp suất đầu đẩy cũng tăng theo do máy nén hút được nhiều gas hơn.
-Đo dòng thấy cao hơn bình thường vì khi dư gas, máy nén hoạt động trong tình trạng qúa tải do đó nếu sờ tay vào máy nén ta có cảm giác máy nén nóng hơn bình thường.
+Cách khắc phục:
-Nếu hệ thống còn nối với đồ hồ sạc gas thì ta xả  bớt gas ra ngoài qua van hạ của đồ hồ.
-Nếu hệ thống đã hàn kín thì phải dùng dũa mở một lỗ thật nhỏ ở đầu nạp gas phía hạ áp để xả bớt gas ra. Khi xả gas xong bóp đầu ống và hàn kín lại.
3.Máy bị  ngẹt ống mao
+Nguyên nhân: hút chân không chưa kỹ, còn ẩm.
- Có bụi trong hệ thống, do quá trình thi công sửa chữa không thổi sạch hệ thống ống trước khi hàn kín lại.
+ Biểu hiện: năng suất làm giảm không đạt yêu cầu, có tuyết bám ở đầu hệ thống bắt đầu từ chỗ ngẹt, vì khi ngẹt nỏng không vào được giàn lạnh  lúc này tại đầu giàn lạnh thiếu gas làm cho áp suất bay hơi P0 giảm nên nhiệt độ bay hơi giảm (T0 <00C) nên trên đường đến giàn lạnh bịbám tuyết, ống hút lạnh hơn bình thường do áp suất bay hơi giảm dần, kéo theo nhiệt độ bay hơi cũng giảm nên nhiệt độ đầu hút giảm. Ap suất thấp giảm xuống, áp suất chân không vì đầu hút không còn gas dòng và áp suất đều tăng lên, máy cân bằng áp suất lâu hơn bình thường.
+ Cách khắc phục:
- Xả gas, thổi sạch bụi bẩn, thay pin vào ống mao nếu cần thiết hút chân không nạp gas, cho máy chạy thử.
4.Ngẹt phin
+ Nguyên nhân: hút chân không chưa kỹ, còn ẩm.
+Biểu hiện: Năng xuất lạnh giảm, dòng và áp suất cao hơn bình thường, phin lạnh.
+ Cách khắc phục: Thay phin, hút chân không, nạp lại gas.
5.Dư cáp
+ Nguyên nhân:Do cân cáp không phù hợp đường kính cáp quá nhỏ hoặc quá dày.
+ Biểu hiện: Hệ thống hết lạnh, áp suất giảm, không đạt nhiệt độ yêu cầu, giàn lạnh bị bám tuyết, vì khi thiếu cáp áp suất bay hơi rất nhỏ làm cho nhiệt độ bay hơi nhỏ hơn nhiệt độ của hơi nước nên trên đường ống trước và  sau giàn  lạnh có tuyết bám
- Ap suất hút bé hơn 50psi.
-Ap suất đầu đẩy cao hơn bình thường vì khi cáp dư sẽ tạo thành trở  lực đẩy lớn hơn bình thường .
-Đo dòng thấy lớn hơn bình thường.
+ Cách khắc phục: xả hết gas trong hệ thống sau đó cân cáp lại cho đủ 70psi và hoàn thiện lại hệ thống. Hút chân không nạp gas cho máy chạy thử.
6.Thiếu cáp
+Nguyên nhân:Do cân cáp không phù hợp đường kính cáp quá lớn hoặc quá nhỏ
+ Biểu hiện: không đạt  nhiệt độ yêu cầu, giàn lạnh khô ráo, nhiệt độ giàn lạnh cao hơn bình thường vì thiếu cáp thì sau tiết lưu áp suất bay hơi cao hơn  bình thường  làm cho nhiệt độ bay hơi cao hơn bình thường nên nhiệt độ giàn lạnh tăng theo.
- Giàn nóng không nóng lắm, áp suất đẩy nhỏ hơn bình thường do trở lực cáp nhỏ, máy chạy hoài thesmostat không ngắt mạch. Đo dòng cũng thấy nhỏ hơn bình thường.
+ Cách khắc phục:
-Xả bỏ gas trong hệ thống sau đó thay cáp mới, hoặc nối thêm cáp nếu cáp nhỏ hòan thiện lại hệ thống  nạp gas  và thử máy.
7.Máy bị xì gas
+ Biểu hiện:
- Máy kém lạnh hoặc mất lạnh hoàn toàn nếu chỗ xì quá lớn mất hoàn toàn gas trong hệ thống.
+ Nguyên nhân:Do trong qúa trình lắp đặt, bị va chạm mạnh, làm lủng đường ống, lâu ngày bị mục giàn ống.
+ Cách khắc phục:
- rã hệ thống kiểm tra đường ống, nếu bị xì thì hạn lại, nếu bị mục ống thì thay ống mới. Sau đó hoàn thiện lại  hệ thống, nạp gas vào cho máy chạy thử.
8.Máy nén yếu
+ Biểu hiện: Máy hoạt động nhưng không đạt yêu cầu lốc hay cúp do quá nóng.
+ Cách khắc phục:
- Thay lốc mới